seotime tokten-vn.org.vn nci avolution

2017年07月

Cây thuốc phiện

Tên khoa học là: Papaver somniferum L.

Thuộc họ thuốc phiện – Papaveraceae.

Thuốc phiện còn được gọi với các tên khác như a phiến, cổ túc tử, a phù dung, cây anh túc.

Đặc điểm thực vật:

cây thuốc phiện

Thuốc phiện là cây thân thảo, sống hàng năm. Cây cao từ 0,8 – 1,5 m, thân mọc thẳng, ít phân nhánh. Lá mọc cách, các lá bên dưới có cuống ngắn, các lá bên trên không có cuống, mọc ôm vào thân cây, mép lá có răng cưa. Lá hình trứng dài và rộng, đầu lá nhọn, đoạn gần cuống tròn hoặc hơi hình tim. Mặt dưới lá có gân nổi rõ.

Hoa thuốc phiện to, mọc đơn độc ở đầu thân hay đầu cành, cuống hoa dài; đài hoa có 2 lá đài màu xanh rụng sớm khi hoa nở. Tràng hoa có 4 cánh, dài màu trắng hay tím hồng tuỳ thứ.

Quả nang hình cầu hoặc hình trứng, có núm ở đỉnh, cuống quả phình ra ở chỗ nối. Khi quả chín có màu vàng xám, hạt nhỏ và nhiều, giống hình thận, mặt hạt có vân hình mạng; hạt có màu xám, vàng nhạt hay xám đen tuỳ thứ.

Toàn cây có nhựa mủ trắng, để lâu chuyển sang màu nâu đen.

quả thuốc phiện

Phân loại:

Cây thuốc phiện có nguồn gốc từ các nước Địa Trung Hải, dựa  vào màu sắc của hoa và hạt; hình dáng, kích thước quả, người ta chia thuốc phiện thành các thứ sau:

Thứ nhẵn: hoa màu tím, quả hình cầu rộng, hạt đem tím; cây phân bố ở Trung Á.

Thứ trắng: hoa màu trắng, quả hình trứng, hạt trắng vàng nhạt; cây phân bố ở Ấn Độ, Iran.

Thứ đen: hoa màu tím, quả hình cầu ở phía dưới, hạt màu xám; phân bố ở châu Âu.

Thứ lông cứng: hoa màu tím; cuống hoa, lá phủ đầy lông cứng; cây mọc bán hoang dại ở Nam châu Âu.

Trong đó, thứ trắng được trồng để lấy nhựa, thứ đen lấy dầu. Thực tế, người ta lấy nhựa từ quả chưa chín, lấy dầu từ hạt quả chín già của 2 thứ này.

cây thuốc phiện

Hiện nay, người ta đã lai tạo được nhiều giống có hàm lượng alcaloid cao hơn.

Cây được trồng ở vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới nhưng do cây cho nhựa gây nghiện nên nhiều nước đã cấm trồng thuốc phiện tự do.

Một số nước trồng nhiều như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Thổ Nhĩ Kỳ,…

Việt Nam có trồng ở 1 số tỉnh miền núi phía bắc, nay đã bị cấm trồng và khuyến khích bà con trồng các cây công nghiệp hay cây thuốc khác thay thế.

Trong mùa hè oi ả như thế này, trên báo và ti vi đang đưa ra những lời cảnh báo cho các bậc cha mẹ là không nên cho trẻ tham gia tắm ở các sông hồ, ao, suối khi không có người lớn bên cạnh. Đồng thời khuyên là cho con cái đi tập bơi trong những ngày hè, để trẻ có thể biết cách xử lí khi gặp tai nạn đuối nước. Sau đây tôi xin trình bày về cách sơ cứu người khi bị đuối nước, ngạt nước.
Đuối nước là tình trạng thiếu oxy khi cơ thể người bị chìm trong nước. Khi gặp các trường hợp bị đuối nước thì ta phải tìm mọi cách để đưa nạn nhân lên bờ đã( có thể mình biết bơi thì đưa người ta lên bờ, nếu không thì hãy dùng phao, hoặc nhờ người khác hỗ trợ.)

Tìm cách đưa nạn nhân lên bờ

Sau khi đưa nạn nhân lên bờ rồi,việc đầu tiên cần làm là gọi 115, sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo bằng phương pháp miệng qua miệng là phương pháp hữu hiệu nhất. Não có thể bị tổn thương hoặc chết nếu như nạn nhân ngừng thở 4-6 phút. Với ngạt nước thì sơ cứu tại chỗ là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của nạn nhân.
Đối với những trường hợp nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim cần nhanh chóng dốc ngược đầu nạn nhân để nước trong đường thở thoát ra hoàn toàn; tiếp theo đó đặt nạn nhân trên mặt phẳng cứng và cho nạn nhân ngửa cổ ra sau rồi móc hết đàm nhớt và dị vật trong miệng nạn nhân ra, tiếp đến một tay đặt lên trán nạn nhân, bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón là ngón trỏ và ngón cái, sau đó hít sâu, áp miệng người cấp cứu vào miệng nạn nhân thổi 2 hơi đầy; và để lồng ngực tự xẹp và thổi tiếp lần thứ hai. Chúng ta thực hiện các thao tác đó cho tới khi nạn nhân thở được và có xe cấp cứu đến.
Nếu bị ngưng tim thì ta tiến hành xoa bóp lồng ngực kết hợp với hô hấp nhân tạo để có hiệu quả cao hơn. Khi tim đã ngưng thì việc xoa bóp lồng ngực giúp thức tỉnh tim, quay lại với chu kì sống.

Các bước sơ cứu người đuối nước

Do vậy để tránh bị đuối nước thì chúng ta cần:
– Không nên nhảy xuống nước khi chưa biết chỗ đó là nông hay sâu, có lối thoát hay không. Chỉ đi bơi nơi an toàn và có nhân viên cứu hộ giám sát.
– Khi đi bơi nên đi với người lớn, có phao đi kèm.
– Không nên ăn no, uống rượu trước khi xuống nước
– Nên tập cho trẻ tập bơi sớm(4 tuổi)
Chúc các bạn có một mùa hè an toàn và vui vẻ!

Hoạt chất : Glimepiride 2mg; Metformine Hydrochloride 500mg 
Co Amaryl 2/500 Điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin). Trong trường hợp điều trị đơn độc với glimepiride hoặc metformin không đem lại sự kiểm soát đường huyết thỏa đáng, hoặc đề thay cho liệu pháp phối hợp rời từng thành phần glimepiride & metformin.

THÀNH PHẦN
Glimepiride 2mg; Metformine Hydrochloride 500mg
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin). Trong trường hợp điều trị đơn độc với glimepiride hoặc metformin không đem lại sự kiểm soát đường huyết thỏa đáng, hoặc đề thay cho liệu pháp phối hợp rời từng thành phần glimepiride & metformin.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
 Liều dùng 1 hoặc 2 lần mỗi ngày, ngay trước hoặc trong bữa ăn. Nên hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không biết chắc. Khi từ liệu pháp phối hợp glimepiride cộng với metformin dưới dạng viên uống riêng chuyên biệt chuyển sang dùng CoAmaryl, nên uống thuốc dựa trên liều lượng hiện đang dùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đái tháo đường tuýp 1. Nhiễm toan-kêton do đái tháo đường. Suy thận/gan nặng. Tiền sử nhiễm toan lactic. Đang nhiễm trùng nặng, bị mất nước. Dị ứng với thành phần thuốc, với sulfamid, sulfonylurea hay biguanid khác. Có thai/cho con bú. Chụp X-quang dùng chất cản quang chứa i-ốt tiêm tĩnh mạch.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên
NHÀ SẢN XUẤT
SANOFI AVENTIS

Hoạt chất : Metformin 
Kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể thao, Glucophage 500mg là thuốc uống (biguanide) trị bệnh tiểu đường type 2. Ở người lớn, Glucophage 500mg có thể dùng riêng lẻ, hay kết hợp với thuốc uống trị bệnh tiểu đường khác, hoặc với insulin. Ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thiếu niên, Glucophage 500mg có thể dùng riêng lẻ hay kết hợp với insulin.Đã nhận thấy có sự giảm các biến chứng tiểu đường ở người lớn bệnh tiểu đường type 2 quá cân được điều trị bằng metformin như 1 phương pháp điều trị hàng đầu sau ăn kiêng.

THÀNH PHẦN
Metformin: 500mg
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể thao, Glucophage 500mg là thuốc uống (biguanide) trị bệnh tiểu đường type 2. Ở người lớn, Glucophage 500mg có thể dùng riêng lẻ, hay kết hợp với thuốc uống trị bệnh tiểu đường khác, hoặc với insulin. Ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thiếu niên, Glucophage 500mg có thể dùng riêng lẻ hay kết hợp với insulin.
Đã nhận thấy có sự giảm các biến chứng tiểu đường ở người lớn bệnh tiểu đường type 2 quá cân được điều trị bằng metformin như 1 phương pháp điều trị hàng đầu sau ăn kiêng.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Liều lượng Glucophage 500mg được quyết định do bác sĩ điều trị trên từng cá nhân dựa trên kết quả xét nghiệm đường máu. Liều khởi đầu thông thường là 1 viên Glucophage 500mg hoặc Glucophage 850mg mỗi ngày 1 lần ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thiếu niên và 1 viên Glucophage 850mg mỗi ngày 2 hoặc 3 lần ở người lớn. Liều tối đa khuyến cáo là 2g mỗi ngày ở trẻ em và 3g mỗi ngày ở người lớn (chia làm 2 hoặc 3 lần).
Trường hợp suy giảm chức năng thận, phải điều chỉnh liều theo chức năng thận
Nuốt viên thuốc, không được nhai, trong khi hoặc cuối bữa ăn. PHẢI TUÂN THỦ CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tiền sử nhạy cảm với metformin hydrochloride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Sự mất ổn định nghiêm trọng của bệnh tiểu đường (nhiễm toan thể ceton)
Suy thận, ngay cả thể vừa (suy chức năng thận với nồng độ creatinin trong máu tăng hoặc độ thanh thải creatinin giảm < 60 ml/mn)
Bệnh nhiễm trùng (nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu)
Trong suốt 2 ngày sau khi xét nghiệm X quang kể cả việc sử dụng các chất cản quang chứa iod (ví dụ, chụp hệ niệu qua đường tĩnh mạch, chụp X quang mạch máu)
Các bệnh có thể gây nên giảm ôxy mô (Suy tim, vừa bị nhồi máu cơ tim, suy hô hấp, sốc)
Suy gan (suy chức năng gan)
Thường xuyên bị tiêu chảy, nôn mửa có định kỳ
Tiêu thụ quá mức nước giải khát có chứa cồn
Thời kỳ cho con bú.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
hộp 50 viên
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty Merck Sante S.A.S

Hoạt chất : Metformin hydrochloride 
Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II): Ðơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

THÀNH PHẦN
Metformin hydrochloride
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Glucofast850mg Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II): Ðơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Người lớn

Viên nén 850 mg: Bắt đầu uống 850 mg/ngày, uống 1 lần (uống vào bữa ăn sáng). Tăng liều thêm 1 viên 1 ngày, cách 1 tuần tăng 1 lần, cho tới mức tối đa là 2.550 mg/ngày.

Liều duy trì thường dùng là 850 mg/lần, ngày 2 lần (uống vào các bữa ăn sáng và tối). Một số người bệnh có thể dùng 850 mg/lần, ngày 3 lần (vào các bữa ăn).

Người cao tuổi

Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Nói chung, những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.

Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang

Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.

Ðiều trị đồng thời bằng metformin và sulfonylurê uống

Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylurê uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylurê. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 - 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.

Người bị tổn thương thận hoặc gan

Do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong, nên không được dùng metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận và phải tránh dùng metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).

Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,5 mg/decilít ở nam giới, hoặc lớn hơn hoặc bằng 1,4 mg/decilít ở phụ nữ), hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.

Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.

Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid - ceton do đái tháo đường).

Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.

Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.

Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.

Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.

Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.

Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).

Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.

Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ X 20 viên bao phim
NHÀ SẢN XUẤT
Xí nghiệp Dược phẩm & Sinh học Y tế (MEBIPHAR) TP Hồ Chí Minh - VIỆT NAM

↑このページのトップヘ